Hệ động-thực vật Quần_đảo_Chiloé

Lớp rừng nguyên thuỷ trên đảo thuộc vùng sinh thái rừng mưa ôn đới Valdivia, với nền rừng rậm rạp, đa dạng chủng loại cây cối, gồm nhiều loài rêudương xỉ. Mạn nam và tây đảo chủ yếu vẫn phủ rừng nguyên sinh. Những loài cây nổi bật là Luma apiculata, Nothofagus dombeyi, Chusquea quila, Gunnera tinctoria, và Gevuina avellana. Fitzroya cupressoidesTepualia stipularis mọc trên thứ đất nghèo nước của dãy Piuchén và Pirulil. Trước khi băng hà Llanquihue kết thúc, mạn nam đảo Chiloé có cảnh quan mở. Khoảng 12.500 năm trước, khi khí hậu trở ấm, rừng rậm dần lan rộng ra.[2] Đoạn bắc dãy Piuchén có lớp thực vật kiểu vùng cây thấp Magellan.[3][4]

Cáo Darwin (Lycalopex fulvipes) đặc hữu quần đảo Chiloé và Cordillera de Nahuelbuta

Hệ động vật bản địa gồm nhiều loài chim, một số đặc hữu quần đảo. Trong số động vật trên cạn, lớn nhất là cáo Darwin (đặt theo tên Charles Darwin, người đầu tiên thu thập mẫu vật, trên Isla San Pedro, Chiloé) và pudú. Thú biển gồm Cá heo Commersonsư tử biển Nam Mỹ xúm xít thành đàn trên vỉa đá gần biển. Nhiều loài cá voi đã được ghi nhận quanh quần đảo, nổi bật là cá voi xanhcá voi trơn phương nam.[5]